Ngày 29/11/2022, Tổng Thanh tra Chính phủ đã ký Quyết định số 465/QĐ-TTCP quy định Quy chế tổ chức và hoạt động Đoàn thanh tra của Thanh tra Chính phủ. Quyết định 465/QĐ-TTCP gồm 22 Điều với các nội dung như: Những quy định chung; Tổ chức và hoạt động của Đoàn thanh tra; Trách nhiệm tổ chức thực hiện cuộc thành tra; Đánh giá, xếp loại đối với Đoàn thanh tra; Khen thưởng, xử lý vi phạm; và Tổ chức thực hiện. Nội dung của Quy chế có một số điểm mới như sau:

Thứ nhất, nguyên tắc tổ chức và hoạt động Đoàn thanh tra:

Tổ chức và hoạt động Đoàn thanh tra tuân thủ các quy định của Luật Thanh tra, Nghị định số 86/2011/NĐ-CP ngày 22/9/2011 của Chính phủ và Thông tư số 06/2021/TT-TTCP ngày 01/10/2021 của Thanh tra Chính phủ. Khi tiến hành thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra phải chấp hành quyết định, chỉ đạo của Phó Tổng Thanh tra Chính phủ được phân công, Tổng Thanh tra Chính phủ; các thành viên Đoàn Thanh tra phải chấp hành chỉ đạo, điều hành của Trưởng đoàn thanh tra, Phó trưởng đoàn, Tổ trưởng thanh tra (nếu có). Việc tiến hành thanh tra phải đúng nội dung, phạm vi, đối tượng, thời kỳ, thời hạn thanh tra theo Quyết định thanh tra, Kế hoạch tiến hành thanh tra và theo chỉ đạo của Phó Tổng Thanh tra Chính phủ được phân công, Tổng Thanh tra Chính phủ.

Thứ hai, có 12 nhóm hành vi bị nghiêm cấm, bao gồm:

(1) Đề xuất, tham mưu, quyết định cử người không đủ điều kiện, tiêu chuẩn tham gia Đoàn thanh tra. (2) Tiết lộ thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung, kết quả làm việc của Đoàn thanh tra, Báo cáo kết quả thanh tra của thành viên và Đoàn thanh tra, dự thảo Kết luận thanh tra; ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo TTCP, Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, Thủ tướng Chính phủ về cuộc thanh tra cho các tổ chức, cá nhân không có trách nhiệm biết. (3) Thanh tra vượt thẩm quyền, ngoài phạm vi, đối tượng, nội dung theo Quyết định thanh tra; bỏ lọt, bỏ sót, bỏ qua nội dung thanh tra trong Kế hoạch tiến hành thanh tra được phê duyệt. (4) Báo cáo, tham mưu, đề xuất kết luận sai sự thật, không đầy đủ, không đúng kết quả thanh tra, bao che cho đối tượng thanh tra, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật, bỏ lọt, bỏ sót hành vi vi phạm pháp luật; không kiến nghị xử lý đối với hành vi vi phạm đến mức phải xử lý, không kiến nghị chuyển vụ việc có dấu hiệu vi phạm pháp luật hình sự sang cơ quan điều tra; sử dụng Dự thảo Kết luận thanh tra để đe dọa đối tượng thanh tra. (5) Cản trở, gây khó khăn đối với việc giám sát, chỉ đạo, điều hành hoạt động Đoàn thanh tra; biết mà không báo cáo, phản ánh, xử lý hành vi tham nhũng, tiêu cực của Trưởng đoàn thanh tra, thành viên Đoàn thanh tra. (6) Tự ý tiếp xúc với đối tượng thanh tra và cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan đến nội dung thanh tra khi chưa được giao nhiệm vụ. (7) Làm mất, hư hỏng, tiêu hủy hoặc làm sai lệch hồ sơ, tài liệu, chứng cứ thu thập được trong quá trình thanh tra; sử dụng trái quy định hoặc biển thủ hồ sơ, tài liệu, hiện vật liên quan đến cuộc thanh tra. (8) Nhận tiền, quà, tài sản; tổ chức, tham gia giao lưu, ăn uống với đối tượng thanh tra dưới mọi hình thức. (9) Sử dụng rượu, bia trước và trong giờ làm việc, giờ nghỉ trưa các ngày làm việc; có thái độ hách dịch, cửa quyền, gây phiền hà, sách nhiễu, phát ngôn thiếu chuẩn mực khi làm việc với đối tượng thanh tra. (10) Sử dụng phương tiện, tài sản của đối tượng thanh tra vào việc riêng. (11) Vi phạm quy định những điều đảng viên, cán bộ, công chức, viên chức không được làm; vi phạm quy định về kiểm soát quyền lực để phòng, chống tham nhũng, tiêu cực trong công tác thanh tra; vi phạm nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Đoàn thanh tra; vi phạm quy tắc ứng xử, đạo đức nghề nghiệp của cán bộ, công chức, viên chức ngành Thanh tra. (12) Các hành vi khác theo quy định của Đảng và pháp luật của Nhà nước.

Thứ ba, các trường hợp không được tham gia Đoàn thanh tra

Quyết định số 465/QĐ-TTCP đã quy định chi tiết về trình tự ban hành Quyết định thanh tra, phê duyệt Kế hoạch tiến hành thanh tra; đề xuất người tham gia Đoàn thanh tra; các trường hợp không được tham gia Đoàn thanh tra; chế độ làm việc của Đoàn thanh tra; chế độ báo cáo và việc ghi Nhật ký Đoàn thanh tra; Giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra. Trong đó, tại khoản 1, khoản 2 Điều 6 Quyết định số 465/QĐ-TTCP đã cụ thể hoá hơn các trường hợp không được tham gia Đoàn thanh tra theo Quy định tại Điều 11 Thông tư số 06/2021/TT-TTCP.

Thứ tư, xử lý vi phạm với cuộc thanh tra bị chậm hoặc không đảm bảo chất lượng

Tại Điều 20 Quyết định số 465/QĐ-TTCP quy định chi tiết các mức xử lý vi phạm đối với Trưởng đoàn thanh tra, thành viên Đoàn thanh tra, thủ trưởng của đơn vị chủ trì cuộc thanh tra và lãnh đạo Thanh tra Chính phủ được phân công chỉ đạo cuộc thanh tra khi để xảy ra tình trạng cuộc thanh tra bị chậm. Trong trường hợp cuộc thanh tra không đảm bảo chất lượng, tuỳ theo tính chất, mức độ sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.

Bên cạnh các điểm mới nêu trên, Quy chế tổ chức và hoạt động Đoàn thanh tra đã cụ thể hoá trách nhiệm tổ chức thực hiện cuộc thanh tra, trong đó nêu rõ trách nhiệm của thủ trưởng đơn vị, Trưởng đoàn thanh tra, Phó trưởng Đoàn thanh tra và thành viên của Đoàn thanh tra./.

                                    Tin bài: Phòng Thanh tra - Pháp chế