Luật Giáo dục năm
2019 được Quốc hội khóa XIV thông qua ngày 14/6/2019, công bố ngày 4/7/2019, gồm
9 chương, 115 điều, chính thức có hiệu lực từ ngày 01/7/2020 và thay thế Luật
Giáo dục năm 2005, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục năm
2009. Theo đó, kể từ ngày 01/7/2020, có nhiều điểm mới
như chính sách về học phí đối với người học, chính sách hướng nghiệp và phân luồng trong giáo dục, về chính sách giáo khoa phổ thông, quy định về trình độ chuẩn được đào tạo của giáo viên, …
1. Chính
sách về học phí đối với người học
Học phí là khoản tiền người học phải nộp để chi
trả một phần hoặc toàn bộ chi phí của dịch vụ giáo dục, đào tạo. Mức học phí được
xác định theo lộ trình bảo đảm chi phí dịch vụ giáo dục, đào tạo do Chính phủ
quy định; đối với cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục đại học thực hiện
theo quy định của Luật Giáo dục nghề nghiệp và Luật Giáo dục đại học.
Luật Giáo dục
2019 quy định giáo dục tiểu học là giáo dục bắt buộc;
Nhà nước thực hiện phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 05 tuổi và phổ cập giáo
dục trung học cơ sở. Nhà nước chịu trách nhiệm thực hiện giáo dục bắt buộc
trong cả nước; quyết định kế hoạch, bảo đảm các điều kiện để thực hiện phổ cập
giáo dục.
Sinh viên sư phạm được hỗ trợ tiền đóng học phí và chi phí sinh hoạt
Điều 99 Luật Giáo dục 2019 quy định: Học sinh
tiểu học trong cơ sở giáo dục công lập không phải đóng học phí; ở địa bàn không
đủ trường công lập, học sinh tiểu học trong cơ sở giáo dục tư thục được Nhà nước
hỗ trợ tiền đóng học phí, mức hỗ trợ do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định; Trẻ em mầm non 05 tuổi ở thôn, xã đặc biệt khó
khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa, vùng bãi ngang ven biển,
hải đảo được miễn học phí.
Cũng theo Điều 85, Luật Giáo dục 2019 quy định:
Học sinh, sinh viên sư phạm được hỗ trợ tiền đóng học phí và chi phí sinh hoạt
trong toàn khóa học. Người được hỗ trợ tiền đóng học phí và chi phí sinh hoạt
sau 02 năm kể từ khi tốt nghiệp nếu không công tác trong ngành giáo dục hoặc
công tác không đủ thời gian quy định thì phải bồi hoàn khoản kinh phí mà Nhà nước
đã hỗ trợ. Thời hạn hoàn trả tối đa bằng thời gian đào tạo.
Học sinh, sinh viên sư phạm được hưởng các chính sách học bổng khuyến khích học
tập, trợ cấp xã hội, miễn, giảm học phí.
2. Mỗi môn học phổ thông sẽ có một hoặc một số
sách giáo khoa
Điều 32 Luật Giáo dục quy định mỗi môn học có một
hoặc một số sách giáo khoa, thực hiện xã hội hóa việc biên soạn sách giáo khoa,
việc xuất bản sách giáo khoa thực hiện theo quy định của pháp luật. Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh quyết định việc lựa chọn sách giáo khoa sử dụng ổn định trong cơ sở
giáo dục phổ thông trên địa bàn theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào
tạo.
Tài liệu giáo dục địa phương do Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh tổ chức biên soạn đáp ứng nhu cầu và phù hợp với đặc điểm của địa
phương, được hội đồng thẩm định cấp tỉnh thẩm định và Bộ trưởng Bộ Giáo dục và
Đào tạo phê duyệt.
3. Học sinh trượt tốt nghiệp THPT được xác nhận hoàn thành
chương trình
Đây là quy định
hoàn toàn mới của Luật Giáo dục 2019. Theo Điều 33, học sinh học hết chương
trình trung học phổ thông (THPT) đủ điều kiện dự thi tốt nghiệp theo quy định của
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo nhưng không dự thi hoặc thi không đạt yêu cầu
thì được Hiệu trưởng nhà trường cấp Giấy chứng nhận hoàn thành chương trình
giáo dục phổ thông.
Giấy chứng
nhận hoàn thành chương trình giáo dục phổ thông được sử dụng để đăng ký dự thi
lấy bằng tốt nghiệp THPT khi người học có nhu cầu hoặc để theo học giáo dục nghề
nghiệp và sử dụng trong trường hợp cụ thể theo quy định của pháp luật.
Học sinh học
hết chương trình trung học phổ thông đủ điều kiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo thì được dự thi, đạt yêu cầu thì được người đứng đầu cơ
quan chuyên môn về giáo dục thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp bằng tốt nghiệp trung
học phổ thông.
Như vậy, đã
có sự phân biệt giữa công nhận hoàn thành chương trình THPT và bằng tốt nghiệp
THPT.
4. Học sinh được hướng nghiệp và phân luồng trong giáo dục
Điều 9 Luật Giáo dục quy định rõ về tính liên thông,
phân luồng, hướng nghiệp trong giáo dục. Việc này giúp học sinh có kiến thức về
nghề nghiệp, khả năng lựa chọn nghề nghiệp trên cơ sở kết hợp nguyện vọng, sở
trường của cá nhân với nhu cầu sử dụng lao động của xã hội; đồng thời nhà nước
có thể điều tiết cơ cấu ngành nghề của lực lượng lao động phù hợp với yêu cầu
phát triển của đất nước.
Chính phủ quy định chi tiết hướng nghiệp và
phân luồng trong giáo dục theo từng giai đoạn phù hợp với nhu cầu phát triển
kinh tế - xã hội.
5.
Loại hình trường tư thục không vì lợi nhuận
Luật Giáo dục bổ sung quy định trường tư thục
hoạt động không vì lợi nhuận, là trường mà nhà đầu tư cam kết và thực hiện cam
kết hoạt động không vì lợi nhuận, được ghi trong quyết định thành lập hoặc quyết
định chuyển đổi loại hình trường; hoạt động không vì lợi nhuận, không rút vốn,
không hưởng lợi tức; phần lợi nhuận tích lũy hằng năm thuộc sở hữu chung hợp nhất
không phân chia để tiếp tục đầu tư phát triển nhà trường. Đồng thời, bổ sung
nguyên tắc chuyển đổi loại hình nhà trường từ trường tư thục sang trường tư thục
hoạt động không vì lợi nhuận và giao Chính phủ quy định cụ thể (Điều 47).
6. Hội
đồng trường của từng loại hình giáo dục
Hội đồng trường
là tổ chức quản trị nhà trường, thực hiện quyền đại diện sở hữu của nhà trường,
các bên có lợi ích liên quan. Luật Giáo dục 2019 quy định cụ thể với trường
công lập, trường dân lập, trường tư thục và quy định vị trí, chức năng, thành
phần cụ thể của hội đồng trường của từng loại hình đối với giáo dục mầm non, phổ
thông; hội đồng trường của cơ sở giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học thực hiện
theo Luật Giáo dục nghề nghiệp, Luật Giáo dục đại học (Điều 55).
7. Nâng
trình độ chuẩn được đào tạo của giáo viên
Trình độ chuẩn được đào tạo của giáo viên được quy định như sau:
Cấp đào tạo
|
Luật
Giáo dục năm 2005 và Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Giáo dục năm 2009
|
Luật
Giáo dục năm 2019
|
Giáo
viên Mầm non
|
Tốt nghiệp trung cấp sư phạm
|
Tốt nghiệp cao đẳng sư phạm
|
Giáo
viên Tiểu học
|
Tốt nghiệp trung cấp sư phạm
|
Có bằng cử nhân thuộc ngành đào tạo
giáo viên trở lên đối với giáo viên tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ
thông.
Trường hợp môn học chưa đủ giáo
viên có bằng cử nhân thuộc ngành đào tạo giáo viên thì phải có bằng cử nhân
chuyên ngành phù hợp và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm.
|
Giáo
viên THCS
|
Tốt nghiệp cao đẳng sư phạm hoặc
có bằng tốt nghiệp cao đẳng và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm
|
Giáo
viên THPT
|
Tốt nghiệp đại học sư phạm hoặc
có bằng tốt nghiệp đại học và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm
|
Giảng
viên đại học
|
Có bằng tốt nghiệp đại học trở
lên và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm đối với nhà giáo giảng dạy
cao đẳng, đại học
|
Có bằng thạc sĩ đối với nhà giáo
giảng dạy trình độ đại học; có bằng tiến sĩ đối với nhà giáo giảng dạy, hướng
dẫn luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ.
|
Để đảm bảo tính khả thi, không làm xáo trộn, ảnh
hưởng đến công tác tổ chức và hoạt động của các cơ sở giáo dục, bảo đảm chất lượng
đào tạo và yêu cầu nghề nghiệp, Chính phủ quy định lộ trình thực hiện nâng
trình độ chuẩn được đào tạo của giáo viên mầm non, tiểu học, trung học cơ sở (Điều
72).
Luật Giáo dục 2019 đã có hiệu lực từ ngày 01/7/2020, thay thế Luật
Giáo dục 2005 đã được sửa đổi, bổ sung tại Luật Giáo dục sửa đổi 2009. Với những
điểm mới của Luật Giáo dục trên đây sẽ có tác động tới nhiều đối tượng đặc biệt
là học sinh, sinh viên ngành sư
phạm và đội ngũ nhà giáo.