Kính gửi: Các sở
giáo dục và đào tạo
Căn cứ Nghị định số 42/2013/NĐ-CP ngày
09/5/2013 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động thanh tra giáo dục (Nghị định
số 42/2013/NĐ-CP); Chỉ thị số 5972/CT-BGDĐT ngày 20/12/2016 của Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo (GDĐT) về việc tăng cường công tác thanh tra giáo dục đáp
ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo (Chỉ thị số
5972/CT-BGDĐT); Chỉ thị số 2919/CT-BGDĐT ngày 10/8/2018 của Bộ trưởng Bộ GDĐT
về nhiệm vụ chủ yếu năm học 2018-2019 của nghành Giáo dục và các văn bản pháp
luật có liên quan, Bộ GDĐT hướng dẫn thực hiện công tác thanh tra năm học 2018
- 2019 đối với sở GDĐT như sau:
I.
NHIỆM VỤ CHUNG
Tăng cường thanh tra, kiểm tra, xử lý
nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật về giáo dục. Tổ chức thanh tra, kiểm
tra có trọng tâm, trọng điểm, trong đó tập trung thanh tra, kiểm tra các điều
kiện đảm bảo chất lượng giáo dục, việc thực hiện cơ chế tự chủ, vấn đề dân chủ
trong nhà trường, hoạt động liên kết đào tạo, văn bằng chứng chỉ, công tác thi,
công nhận tốt nghiệp trung học phổ thông và tuyển sinh đại học, tình trạng lạm
thu, dạy thêm học thêm, an toàn trường học, đạo đức lối sống của học sinh, sinh
viên và giáo viên.
Triển khai mạnh mẽ Đề án “Tăng cường
năng lực thanh tra đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào
tạo đến năm 2020” (được ban hành theo Quyết định số 4405/QĐ-BGDĐT ngày
18/10/2017 của Bộ trưởng Bộ GDĐT); tăng cường phối hợp các lực lượng
thanh tra, kiểm tra; tạo chuyển biến rõ nét về tổ chức và hoạt động thanh tra,
góp phần bảo đảm kỷ cương, kỷ luật, nâng cao chất lượng giáo dục.
II.
NHIỆM VỤ CỤ THỂ
1.
Quán triệt, tổ chức thực hiện các văn bản chỉ đạo về công tác thanh tra, giải
quyết khiếu nại, giải quyết tố cáo
a) Quán triệt Luật Khiếu nại, Luật Tố
cáo, Luật Phòng chống tham nhũng sửa đổi ; tiếp tục quán triệt sâu sắc
Nghị định số 42/2013/NĐ-CP, Chỉ thị số 5972/CT-BGDĐT, Nghị quyết số
63/2018/QH14 ngày 15/ 6/2018 của Quốc hội về hoạt động chất vấn tại
kỳ họp thứ 5, Quốc hội khoá XIV đối với lĩnh vực giáo dục và đào tạo (Nghị
quyết số 63/2018/QH14), Chỉ thị số 2919/CT-BGDĐT ngày 10/8/2018 của Bộ trưởng
Bộ GDĐT về nhiệm vụ chủ yếu năm học 2018-2019 của nghành Giáo dục và các văn
bản pháp luật có liên quan.
b) Xây dựng các văn bản chỉ đạo, hướng
dẫn phòng GDĐT về công tác kiểm tra (lưu ý: không kiểm tra và xếp loại giờ dạy
của giáo viên), hướng dẫn cơ sở giáo dục về công tác kiểm tra nội bộ ; tự
kiểm tra công tác xét công nhận tốt nghiệp.
c) Rà soát, bổ sung kế hoạch và triển
khai thực hiện Đề án “Tăng cường năng lực thanh tra đáp ứng yêu cầu đổi mới căn
bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đến năm 2020” (gọi tắt là Đề án đổi mới
thanh tra giáo dục).
d) Tổ chức rút kinh nghiệm về tổ chức
thanh tra thi trung học phổ thông quốc gia, thanh tra thi vào lớp 10 để kịp
thời điều chỉnh các làm phù hợp, hiệu quả.
2.
Kiện toàn đội ngũ thanh tra viên, cộng tác viên thanh tra
a) Hoàn thiện vị trí việc làm của Thanh
tra sở trên cơ sở các vị trí cần có để thực hiện nhiệm vụ theo quy định của
pháp luật như lãnh đạo, công chức phụ trách các lĩnh vực, cấp học, đặc biệt đối
với công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại, giải quyết tố cáo và việc xử lý
sau thanh tra để bố trí đội ngũ đáp ứng với việc thực hiện nhiệm vụ được giao.
Cụ thể, trong mỗi nhiệm vụ có người chủ trì, người phối hợp (mỗi người chủ trì
01 - 02 lĩnh vực hoặc một số người cùng phụ trách 01 lĩnh vực nhưng nhất thiết
mỗi lĩnh vực phải có 01 người chịu trách nhiệm và có ít nhất 01 người phối
hợp).
- Bổ nhiệm Chánh Thanh tra, thanh tra
viên kịp thời, không để tình trạng thiếu Chánh Thanh tra và cán bộ Thanh tra
chưa bổ nhiệm thanh tra viên;
- Bồi dưỡng nghiệp vụ thanh tra, tiếp
công dân, giải quyết khiếu nại, giải quyết tố cáo cho cán bộ Thanh tra sở;
b) Tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ cho
CTVTTGD theo quy định tại Thông tư số 24/2016/TT-BGDĐT ngày 14/11/2016 của Bộ
GDĐT ban hành chương trình bồi dưỡng nghiệp vụ CTVTTGD. Không bổ nhiệm CTVTTGD
khi chưa được cấp chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ CTVTTGD; tổ chức tập huấn
thường xuyên cho đội ngũ CTVTTGD.
3.
Xây dựng kế hoạch thanh tra và tổ chức thanh tra
a) Xây dựng kế hoạch
- Kế hoạch thanh tra cần trọng tâm,
trọng điểm, tập trung thanh tra công tác quản lý, trách nhiệm của thủ trưởng
đơn vị; thanh tra việc thực hiện 9 nhiệm vụ và 5 giải pháp trọng tâm của ngành;
thanh tra hoạt động liên kết đào tạo; thanh tra công tác quản lý, cấp phát văn
bằng, chứng chỉ; thanh tra công tác tổ chức các kỳ thi tuyển sinh, thi
trung học phổ thông quốc gia, thi và cấp chứng chỉ ngoại ngữ, chứng chỉ ứng
dụng công nghệ thông tin; thanh tra việc chế độ chính sách đối với nhà giáo,
cán bộ quản lý giáo dục, việc thực hiện các quy định về đạo đức nhà giáo, việc
xét chuyển xếp hạng, thăng hạng chức danh nghề nghiệp của viên chức ngành giáo
dục; thanh tra việc thực hiện quy định về chống bạo lực học đường; thanh tra
việc thực hiện quy định về dạy thêm, học thêm, thu chi tài chính; thanh tra
hoạt động của các cơ sở giáo dục ngoài công lập; công tác kiểm định chất lượng
giáo dục ở các cấp học mầm non, phổ thông;
- Thực hiện việc xây dựng, phê duyệt kế
hoạch thanh tra theo quy định tại Thông tư số 01/2014/TT-TTCP ngày 23/4/2014
của Thanh tra Chính phủ Quy định việc xây dựng, phê duyệt định hướng chương
trình thanh tra, kế hoạch thanh tra;
- Trong kế hoạch thanh tra, cần phân
biệt rõ thanh tra hành chính và thanh tra chuyên ngành theo đối tượng thanh tra
quy định tại Nghị định số 42/2013/NĐ-CP, nêu cụ thể nội dung thanh tra, đối
tượng thanh tra, thời gian thanh tra, đơn vị phối hợp; không xây dựng kế hoạch
với nhiều cuộc thanh tra, một cuộc thanh tra nhiều đối tượng thanh tra (trừ
thanh tra thi), dự phòng thời gian để thanh tra đột xuất khi cần thiết;
- Chỉ đạo các phòng ban của sở, phối
hợp xây dựng kế hoạch kiểm tra đối với các đơn vị trực thuộc sở, các phòng
GDĐT, tích hợp nhiều nội dung kiểm tra tại một đơn vị tránh chồng chéo về nội
dung, đối tượng kiểm tra, tránh thanh tra, kiểm tra nhiều lần trong một năm học
đối với một đơn vị (trừ các cuộc thanh tra, kiểm tra đột xuất hoặc cấp trên
giao).
b) Thực hiện kế hoạch thanh tra
Triển khai các cuộc thanh tra theo quy
định tại Thông tư số 05/2014/TT-TTCP ngày 16/10/2014 của Thanh tra Chính phủ
quy định về tổ chức, hoạt động, quan hệ công tác của Đoàn Thanh tra và trình
tự, thủ tục tiến hành một cuộc thanh tra và các văn bản QPPL về thanh tra có
liên quan, trong đó tập trung những nội dung sau:
- Chuẩn bị thanh tra: cần tăng cường
thu thập thông tin, tài liệu, khảo sát tình hình để ban hành quyết định thanh
tra sát thực tế, đúng vấn đề trọng tâm, không tổ chức trong thời gian quá dài,
quá nhiều người tham gia một đoàn thanh tra (trừ thanh tra thi);
- Tiến hành thanh tra theo đúng quy
trình (từ Điều 22 đến Điều 30 Thông tư số 05/2014/TT-TTCP), trong đó cần lưu ý:
Thời hạn công bố quyết định thanh tra; thực hiện quyền trong quá trình thanh
tra; tăng cường xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm được phát
hiện khi tiến hành thanh tra theo quy định hiện hành; quan tâm tiến độ thực
hiện và chất lượng Kết luận thanh tra;
- Kết thúc thanh tra, cần tổ chức công
khai Kết luận thanh tra theo quy định; tổ chức theo dõi, đôn đốc việc thực hiện
các kiến nghị (nếu có); gửi các Kết luận thanh tra, báo cáo kết quả xử lý sau
thanh tra theo quy định.
c) Phối hợp tổ chức thanh tra thi trung
học phổ thông quốc gia đúng quy định, sát thực tế, bảo đảm chất lượng, hiệu
quả.
d) Kịp thời tổ chức thanh tra đột xuất
các nội dung phản ánh của dư luận, phương tiện thông tin đại chúng về các tiêu
cực, sai phạm trong giáo dục và đào tạo.
4.
Công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, giải quyết tố cáo
a) Tiếp tục thực hiện Chỉ thị số
35-CT/TW ngày 26/5/2014 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối
với công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, giải quyết tố cáo, cần xây
dựng kế hoạch, tổ chức tuyên truyền, phổ biến, quán triệt Luật tiếp công dân,
Luật khiếu nại, Luật tố cáo và các văn bản hướng dẫn thi hành; tổ chức tập huấn
nghiệp vụ tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, giải quyết tố cáo cho cán bộ
quản lý giáo dục các cấp.
b) Tổ chức tiếp công dân, giải quyết
khiếu nại, giải quyết tố cáo đúng thành phần, xử lý kịp thời theo quy định của
pháp luật; tập trung giải quyết dứt điểm các vụ việc khiếu nại, tố cáo phức
tạp, kéo dài, không để tình trạng khiếu nại, tố cáo vượt cấp.
c) Tổ chức tiếp nhận và xử lý thông tin
phản ánh dấu hiệu vi phạm pháp luật về giáo dục qua đường dây nóng, các phương
tiện thông tin đại chúng thường xuyên, hiệu quả.
5.
Công tác phòng chống tham nhũng và triển khai thực hiện Chỉ thị số 10/CT-TTg
ngày 12/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ
a) Thực hiện Luật phòng chống tham
nhũng 2013; Thông tư số 05/2011/TT-TTCP ngày 10/01/2011 của Thanh tra Chính phủ
Quy định về PCTN trong ngành thanh tra.
b) Tiếp tục thực hiện Chỉ thị số
10/CT-TTg ngày 12/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc đưa nội dung PCTN vào
giảng dạy tại các cơ sở giáo dục, đào tạo từ năm học 2013 - 2014. Nâng cao chất
lượng việc đưa nội dung PCTN vào giảng dạy tại các cơ sở giáo dục, đào tạo
trong chương trình chính khóa và ngoại khóa.
6.
Phối hợp trong hoạt động thanh tra, kiểm tra
a) Phối hợp với Thanh tra tỉnh
- Chủ động phối hợp với Thanh tra
tỉnh trong việc xây dựng kế hoạch thanh tra; tham gia hoạt động thanh tra
các cơ sở giáo dục trên địa bàn do Thanh tra tỉnh chủ trì và trưng tập; phối
hợp xử lý sau thanh tra theo quy định của pháp luật;
- Phối hợp với Thanh tra
tỉnh hướng dẫn nghiệp vụ thanh tra hành chính, tiếp công dân, giải quyết
khiếu nại, giải quyết tố cáo, PCTN; chỉ đạo Thanh tra cấp huyện tổ chức thanh
tra hành chính theo thẩm quyền, hướng dẫn nghiệp vụ tiếp công dân, giải quyết
khiếu nại, giải quyết tố cáo cho phòng GDĐT và cán bộ quản lý cơ sở giáo dục,
công chức, viên chức làm công tác thanh tra giáo dục trên địa bàn cấp huyện.
b) Công tác phối hợp khác
- Chỉ đạo phòng GDĐT phối hợp với Thanh
tra huyện trong việc: Xây dựng kế hoạch thanh tra hành chính, tham gia đoàn
thanh tra hành chính do Thanh tra huyện chủ trì tại các cơ sở giáo dục trên địa
bàn theo phân cấp; tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, giải quyết tố cáo cho
cán bộ quản lý cơ sở giáo dục trên địa bàn cấp huyện. Kế hoạch thanh tra hành
chính cần bám sát nội dung theo quy định tại Điều 11 Nghị định số
42/2013/NĐ-CP;
- Tổ chức làm việc với Thanh tra huyện
và phòng GDĐT về việc hoạt động thanh tra, kiểm tra đối với các đơn vị thuộc
phòng;
- Phối hợp với Học viện Quản lý giáo
dục, Trường Cán bộ Quản lý Giáo dục Thành phố Hồ Chí Minh và đơn vị được Bộ
giao bồi dưỡng nghiệp vụ CTVTTGD theo quy định tại Thông tư số 24/2016/TT-BGDĐT
ngày 14/11/2016 của Bộ GDĐT ban hành chương trình bồi dưỡng nghiệp vụ CTVTTGD.
7.
Triển khai sử dụng phần mềm quản lý thanh tra giáo dục
Tiếp tục triển khai nhập thông tin, dữ
liệu về tổ chức và hoạt động thanh tra của Sở trong Chuyên trang Thanh tra Bộ
Giáo dục và Đào tạo (thanhtra.moet.gov.vn), phân hệ quản trị địa phương như đã
hướng dẫn và phân hệ tiếp công dân và xử lý đơn thư sau khi được chỉnh sửa phù
hợp với phần mềm quản lý của Thanh tra Chính phủ.
8.
Các điều kiện đảm bảo và chế độ thông tin, báo cáo
a) Các điều kiện đảm bảo cho hoạt động
thanh tra, giải quyết KNTC, PCTN:
- Bố trí kinh phí và các điều kiện đảm
bảo cho công tác thanh tra, giải quyết KNTC, PCTN, triển khai thực hiện nhiệm
vụ của Đề án đổi mới thanh tra giáo dục theo quy định;
- Thực hiện đầy đủ, nghiêm túc các chế
độ đãi ngộ, phụ cấp, thâm niên, trang phục, chế độ tiếp dân, xử lý đơn thư …
cho công chức thanh tra, CTVTTGD (quy định tại Thông tư liên tịch số
46/2012/TTLT-BTC-TTCP ngày 16/3/2012 của Bộ Tài chính và Thanh tra Chính phủ
ban hành quy định chế độ bồi dưỡng đối với cán bộ làm công tác tiếp công dân,
xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh; Thông tư số
02/2015/TT-TTCP ngày 16/3/2015 của Thanh tra Chính phủ ban hành Thông tư quy
định về trang phục của cán bộ, thanh tra viên, công chức, viên chức thuộc các
cơ quan thanh tra nhà nước; Quyết định số 202/2005/QĐ-TTg ngày 09/8/2005 của
Thủ tướng Chính phủ về chế độ phụ cấp trách nhiệm theo nghề Thanh tra; Thông tư
liên tịch số 04/2009/TTLT-BNV-BTC ngày 24/12/2009 của Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính
hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp thâm niên nghề đối với cán bộ, công chức đã
được xếp lương theo các ngạch hoặc chức danh chuyên ngành tòa án, kiểm sát,
kiểm toán, thanh tra, thi hành án dân sự và kiểm lâm; Thông tư liên tịch số
66/2012/TTLT-BTC-BGDĐT ngày 26/4/2012 của Bộ Tài chính và Bộ GDĐT hướng dẫn về
nội dung, mức chi, công tác quản lý tài chính thực hiện xây dựng ngân hàng câu
trắc nghiệm, tổ chức các kỳ thi phổ thông, chuẩn bị tham dự các kỳ thi Olympic
quốc tế và khu vực; Văn bản hợp nhất số 24/VBHN-BGDĐT ngày 20/10/2014 của Bộ
GDĐT quy định về cộng tác viên thanh tra giáo dục và các văn bản có liên quan
khác).
b) Thông tin, báo cáo
- Cập nhật thông tin, dữ liệu về công
tác thanh tra của Sở trong phần mềm quản lý thanh tra giáo dục của Bộ; thường
xuyên cập nhật và xử lý kịp thời thông tin được gửi đến địa chỉ email đã đăng
ký của Lãnh đạo, Thanh tra sở;
- Báo cáo định kỳ: Báo cáo sơ kết công
tác thanh tra học kỳ I trước ngày 21/01/2019; báo cáo tổng kết công tác thanh
tra năm học và kết quả thực hiện chỉ tiêu công tác thanh tra năm học 2018 -
2019 trước ngày 15/6/2019 (kèm theo Số liệu về hoạt động thanh tra năm học);
- Báo cáo đột xuất khi có vấn đề phức
tạp hoặc theo yêu cầu xử lý đơn thư;
- Gửi về Thanh Bộ GDĐT (qua đường bưu
điện và email): Kế hoạch thanh tra năm học, Văn bản triển khai công tác thanh
tra và hướng dẫn công tác kiểm tra, kiểm tra nội bộ năm học, các Kết luận thanh
tra, kết quả xử lý sau thanh tra và các văn bản liên quan ngay sau khi ban
hành; Báo cáo việc xây dựng Kế hoạch, triển khai thực hiện và kết quả việc thực
hiện Đề án đổi mới thanh tra giáo dục theo lộ trình; các kết luận thanh tra và
quyết định xử lý sau thanh tra của Thanh tra tỉnh, Chủ tịch UBND cấp tỉnh đối
với vụ việc thuộc lĩnh vực giáo dục và đào tạo;
Báo
cáo và các ý kiến phản ánh gửi về Bộ GDĐT qua Thanh tra Bộ, số 35 Đại Cồ Việt,
Hai Bà Trưng, Hà Nội (Điện thoại: 02436.231.285; Fax: 02438.684.763;
email: thanhtradiaphuong@moet.gov.vn
và email của cán bộ theo dõi cụm thi đua)./.
Chi tiết tại tệp đính kèm: 3676_bgddt_ttrpdf.pdf